Đảm bảo chặt chẽ, chính xác trong truyền nhận dữ liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân trước khi xuất nhập cảnh
Một trong những điểm mới quan trọng của Quy chế phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin tạm hoãn xuất cảnh bằng hình thức điện tử là việc sử dụng dữ liệu truyền nhận qua hệ thống điện tử như thông tin tạm hoãn, gia hạn hay hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh sẽ được thực hiện hoàn toàn trong thời gian thực. Nói cách khác, quá trình này không chỉ rút ngắn thời gian xử lý mà còn giảm thiểu tối đa chi phí vận hành và khả năng sai sót.
Việc tiếp nhận và xử lý dữ liệu điện tử bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục theo quy định của pháp luật được đặc biệt quan tâm với mục tiêu đảm bảo quyền lợi bảo vệ thông tin của người nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật
Hệ thống bảo đảm tính chính xác và liên tục
Quy chế phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin tạm hoãn xuất cảnh bằng hình thức điện tử gồm 10 điều, quy định cụ thể về phạm vi, nguyên tắc, đối tượng, đầu mối trao đổi, tần suất truyền dữ liệu, quy trình xử lý sự cố và cơ chế đối soát thông tin với 05 yêu cầu cốt lõi nhằm đảm bảo chặt chẽ trong xử lý thông tin:
Thứ nhất, thông tin truyền - nhận phải đảm bảo an toàn, bảo mật và liên tục;
Thứ hai, thông tin, dữ liệu trao đổi giữa hai cơ quan là thông tin chính thức, chỉ phục vụ công tác nghiệp vụ theo quy định pháp luật, đúng mục đích nghiệp vụ và không được cung cấp cho bên thứ ba nếu chưa có sự đồng ý của bên cung cấp.
Thứ ba, các thông tin được trao đổi qua phương thức điện tử không trao đổi song song qua các phương thức khác (trừ trường hợp không thực hiện được thì thực hiện bằng các hình thức quy định tại Thông tư 79/2020/TT-BCA);
Thứ tư, tần suất truyền dữ liệu theo thời gian thực;
Thứ năm, cơ chế đối soát được triển khai hai giai đoạn: ban đầu là thủ công qua email (trong 3 tháng đầu), sau đó nâng cấp thành hệ thống đối soát điện tử qua đường truyền giữa hai cơ quan.
Theo đó, nội dung Quy chế quy định, việc đối soát thông tin giữa Cục Thuế (Bộ Tài chính) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) được tổ chức chặt chẽ theo hai giai đoạn (thủ công và tự động hoá), nhằm bảo đảm tính chính xác và liên tục.
Quy chế đã đáp ứng mục tiêu: Xây dựng hệ thống trao đổi và cung cấp thông tin về các trường hợp thuộc diện tạm hoãn xuất cảnh do người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế, từ đó tối ưu quy trình, rút ngắn thời gian xử lý, nâng cao hiệu quả quản lý đối với việc tạm hoãn xuất cảnh của hai cơ quan.
Song song với đó, việc quy định về xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu điện tử bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục theo quy định của pháp luật cũng được hai đơn vị đặc biệt quan tâm với mục tiêu đảm bảo quyền lợi bảo vệ thông tin của người nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, hệ thống hạ tầng kỹ thuật kết nối giữa hai đơn vị đã được kiểm thử, hoàn thiện và sẵn sàng vận hành từ tháng 5/2025, bảo đảm tính an toàn, bảo mật và thông suốt. Đây là một bước phát triển đáng ghi nhận trong tiến trình số hóa quản lý hành chính nhà nước.
Đối với người nộp thuế, quy trình giải toả tạm hoãn xuất cảnh sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính được rút ngắn đáng kể, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất cảnh hợp pháp. Điều này vừa bảo đảm quyền lợi chính đáng của người dân, vừa nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.
Kịp thời phối hợp trao đổi thông tin công tác
Có thể khẳng định, việc ký Quy chế phối hợp giữa Cục Thuế - Bộ Tài chính và Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an là kết quả cụ thể, thiết thực, là thành quả phối hợp nghiêm túc, có trách nhiệm của hai cơ quan trong việc hiện thực hóa Nghị định số 49 ngày 28/02/2025 của Chính phủ quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, đồng thời thể hiện sự hưởng ứng mạnh mẽ chủ trương của Chính phủ về chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động quản lý nhà nước.
Bên cạnh đó Quy chế phối hợp có ý nghĩa rất quan trọng trên nhiều phương diện. Cụ thể:
Thứ nhất, về mặt nghiệp vụ, đây là bước tiến mới trong quản lý nhà nước, góp phần chuẩn hóa quy trình phối hợp, đảm bảo thông tin được trao đổi kịp thời, chính xác, phục vụ hiệu quả cho công tác tạm hoãn xuất cảnh đối với đối tượng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Thứ hai, về mặt pháp lý, Quy chế phối hợp là cơ sở pháp lý cụ thể hóa quan hệ phối hợp song phương, bố sung cho các quy định hiện hành, khắc phục những hạn chế thường xuyên xảy ra chậm, muộn trong phương thức gửi công văn truyền thống.
Thứ ba, về mặt cải cách hành chính và chuyển đổi số, Quy chế đánh dấu việc chuyển giao quy trình nghiệp vụ từ mô hình giấy tờ sang mô hình điện tử, góp phần cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí, nhanh chóng, đúng với tinh thần cải cách mà Chính phủ và hai Bộ đang thực hiện.
Thứ tư, về mặt hợp tác liên ngành, Quy chế phối hợp thể hiện tính chủ động, cởi mở, chia sẻ trách nhiệm giữa các cơ quan nhà nước, tạo sự gắn kết, đồng hành cùng nhau vì mục tiêu chung: bảo đảm an ninh quốc gia gắn với phát triển kinh tế đất nước.
NỘI DUNG QUY CHẾ PHỐI HỢP Trong thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin về việc tạm hoãn
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội; Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội; Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội; Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội; Căn cứ Luật số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật Dữ trữ quốc gia, Luật xử lý vi phạm hành chính; Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 49/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính Phủ quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh; Căn cứ Thông tư số 79/2020/TT-BCA ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh. Cục Thuế - Bộ Tài chính và Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin về việc tạm hoãn xuất cảnh với các nội dung như sau: Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa Cục Thuế - Bộ Tài chính và Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an (sau đây gọi tắt là hai cơ quan) trong việc trao đổi, cung cấp thông tin tạm hoãn xuất cảnh; gia hạn tạm hoãn xuất cảnh; hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế bằng hình thức điện tử. Quy chế này áp dụng đối với Cục Thuế - Bộ Tài chính và Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an. Điều 2. Mục đích Xây dựng hệ thống trao đổi và cung cấp thông tin về các trường hợp thuộc diện tạm hoãn xuất cảnh do người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế, từ đó tối ưu quy trình, rút ngắn thời gian xử lý, nâng cao hiệu quả quản lý đối với việc tạm hoãn xuất cảnh của hai cơ quan. Đáp ứng mục tiêu vận hành có hiệu quả các hoạt động của cơ quan nhà nước theo Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của Chính phủ. Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống tiếp nhận và xử lý dữ liệu điện tử bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật và liên tục theo quy định của pháp luật. Điều 3. Yêu cầu, nguyên tắc thực hiện 1. Trao đổi, cung cấp thông tin - Việc trao đổi, cung cấp thông tin phải đảm bảo kịp thời, chính xác, đầy đủ và bảo mật theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Ứng dụng công nghệ thông tin kết nối, chia sẻ, tích hợp thông tin, dữ liệu phù hợp với điều kiện hệ thống thông tin của mỗi cơ quan trong từng thời kỳ. - Thông tin, dữ liệu trao đổi giữa hai cơ quan chỉ được sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với thông tin trao đổi giữa hai cơ quan thuộc danh mục thông tin mật, bên tiếp nhận thông tin có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tuyệt đối không cung cấp thông tin cho người không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này. - Thông tin trao đổi giữa hai cơ quan là thông tin chính thức để sử dụng trong công tác nghiệp vụ thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế và công tác tạm hoãn xuất cảnh; gia hạn tạm hoãn xuất cảnh; hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo quy định pháp luật về xuất nhập cảnh đối với trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Bên cung cấp thông tin chịu trách nhiệm về độ tin cậy, chính xác của thông tin đã cung cấp. - Việc truyền nhận thông tin đảm bảo tự động khi tiếp nhận, xử lý, kiểm tra, đối soát giữa hai cơ quan. 2. Phối hợp công tác - Việc phối hợp giữa hai cơ quan được thực hiện dựa trên chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. - Thông tin về việc tạm hoãn xuất cảnh; gia hạn tạm hoãn xuất cảnh; hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh đã được trao đổi qua phương thức điện tử thì không trao đổi qua hình thức khác. Trường hợp không thực hiện được qua môi trường điện tử thì thực hiện bằng các hình thức quy định tại Thông tư số 79/2020/TT-BCA ngày 14/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an. - Khi phát sinh vướng mắc, hai cơ quan trao đổi, bàn bạc thống nhất giải quyết kịp thời. Điều 4. Thông tin trao đổi, cung cấp giữa hai cơ quan 1. Thông tin từ Cục Thuế Thông báo tạm hoãn xuất cảnh; Thông báo gia hạn tạm hoãn xuất cảnh; Thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh; Thông tin đối soát dữ liệu từ Cục Thuế. Thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và công cụ hiển thị các nội dung của thông tin trao đổi và cung cấp từ Cục Thuế được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này. 2. Thông tin từ Cục Quản lý xuất nhập cảnh Thông tin đề nghị bổ sung hồ sơ; Thông tin đối soát dữ liệu từ Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và công cụ hiển thị các nội dung của thông tin trao đổi và cung cấp từ Cục Quản lý xuất nhập cảnh được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này. Điều 5. Hình thức, cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai cơ quan được thực hiện ở cấp Trung ương như sau: 1. Hình thức trao đổi, cung cấp thông tin - Việc truyền nhận dữ liệu giữa hai cơ quan được thực hiện tự động. - Kết nối, truyền nhận dữ liệu số giữa hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của hai cơ quan. - Cục Thuế gửi các Thông báo tạm hoãn xuất cảnh, Thông báo gia hạn tạm hoãn xuất cảnh/hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu 01/XC và mẫu số 02/XC (ngoài ra còn có thêm thông tin về ngày, tháng, năm sinh; số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người thuộc diện tạm hoãn xuất cảnh) ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 sang hệ thống của Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo hình thức: Thông điệp dữ liệu (XML) kèm theo file pdf ký số (service API). - Trong trường hợp cần thiết theo nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin hoặc do yếu tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi thông tin qua thư điện tử (email), truyền tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc các hình thức khác. 2. Cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin - Tần suất trao đổi thông tin: được thực hiện tự động theo thời gian thực. - Khi nhận được thông tin của Cục Thuế, Cục Quản lý xuất nhập cảnh phản hồi cho Cục Thuế kết quả: nhận thành công hoặc nhận không thành công. - Đối soát thông tin giữa hai cơ quan: Cuối mỗi ngày làm việc, hai cơ quan thực hiện việc đối soát thông tin bao gồm số lượng gói tin truyền nhận, thông tin về nghiệp vụ tạm hoãn xuất cảnh. Việc triển khai đối soát thông tin sẽ được thực hiện theo hai giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Trao đổi các thông tin đối soát thủ công bằng thư điện tử (email) qua đầu mối giữa hai cơ quan trong thời gian 03 tháng kể từ ngày thực hiện Quy chế này. Giai đoạn 2: Sau khi thực hiện đối soát thông tin giai đoạn 1, căn cứ theo tình hình thực tế hai cơ quan sẽ trao đổi, đánh giá để xây dựng quy trình đối soát điện tử qua đường truyền giữa hai cơ quan nếu cần thiết. Điều 6. Đầu mối trao đổi, cung cấp, đối soát thông tin Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh được thực hiện qua đầu mối các đơn vị tại cấp trung ương như sau: 1. Về phía Cục Thuế: - Đầu mối về kỹ thuật: Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa; - Đầu mối về nghiệp vụ: Ban Nghiệp vụ thuế. 2. Về phía Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Phòng Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý hồ sơ xuất nhập cảnh. Điều 7. Trách nhiệm thực hiện 1. Trách nhiệm chung của hai cơ quan - Cục Thuế và Cục Quản lý xuất nhập cảnh tổ chức thực hiện triển khai Quy chế này tại mỗi cơ quan. - Hai cơ quan có trách nhiệm phối hợp đảm bảo kết nối truyền nhận, khai thác dữ liệu và xử lý kịp thời khi có sự cố hệ thống. - Trong quá trình tổ chức thực hiện, Cục Thuế và Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm chủ động tổ chức thu thập thông tin, phối hợp rà soát, cập nhật và thống nhất chi tiết các nội dung trao đổi, cung cấp thông tin theo Quy chế này để đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của hai cơ quan. 2. Trách nhiệm của Cục Thuế Các đơn vị được giao là đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin của Cục Thuế được nêu tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này chịu trách nhiệm: - Đảm bảo việc trao đổi, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác giữa hai cơ quan được thông suốt, kịp thời; - Phối hợp, xử lý các vướng mắc, phản ánh của Cục Quản lý xuất nhập cảnh kịp thời, đúng quy định. 3. Trách nhiệm của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Đơn vị được giao là đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin của Cục Quản lý xuất nhập cảnh được nêu tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này chịu trách nhiệm: - Thực hiện tạm hoãn xuất cảnh; gia hạn tạm hoãn xuất cảnh; hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh theo thông báo của cơ quan thuế kịp thời, đúng quy định. - Trong quá trình thực hiện kịp thời phản hồi các vướng mắc cho cơ quan thuế ngay khi phát hiện ra sai sót. - Bảo mật việc cung cấp thông tin và nội dung thông tin, dữ liệu cung cấp theo quy định của pháp luật. Điều 8. Xử lý sự cố kết nối hệ thống Khi kết nối hệ thống giữa hai cơ quan xảy ra sự cố, hai cơ quan cùng xem xét, bàn bạc biện pháp xử lý. Trường hợp chưa thể khắc phục kịp thời sự cố, dữ liệu được chuyển thủ công để bảo đảm tính liên tục của công việc, đồng thời sẽ chuyển lại khi sự cố của hệ thống đã được khắc phục. Điều 9. Thông báo thay đổi Khi có những thay đổi về cấu trúc dữ liệu hoặc nghiệp vụ công tác liên quan đến thay đổi dữ liệu, hai cơ quan cần thông báo cho nhau một cách kịp thời bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống công nghệ thông tin kết nối giữa hai cơ quan. Điều 10. Điều khoản thi hành 1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 2. Cục Thuế, Cục Quản lý xuất nhập cảnh căn cứ nội dung trao đổi thông tin và phối hợp công tác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, trong từng thời kỳ để xây dựng, phát triển, nâng cấp hệ thống ứng dụng thông tin và hạ tầng kỹ thuật để tự động hóa trao đổi, cung cấp thông tin giữa hai cơ quan theo hướng hiện đại, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. 3. Hàng năm tổ chức sơ kết Quy chế bằng hình thức trực tiếp, luân phiên giữa hai cơ quan để đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này. Quá trình thực hiện Quy chế nếu có phát sinh nhu cầu trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp công tác ngoài nội dung quy định tại Quy chế này, hai cơ quan trao đổi thống nhất bằng văn bản hoặc phối hợp nghiên cứu, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./. |